- Hình tượng: Cái đầu, bộ não, máy móc
- Đẩu tinh: Nam đẩu tinh
- Âm Dương: Âm
- Ngũ hành: Âm mộc
- Hoá khí: Thiện tinh (Đi cùng với Hoá Kị sẽ biến đổi tính chất)
- Thuộc bộ: Cơ Nguyệt Đồng Lương – Bộ lý thuyết chủ về hiền lương, trí tuệ, lý tưởng.
- Cung chức tốt nhất: Nô bộc/ Huynh đệ
- Ý nghĩa: Trưng cho sự sáng tạo, thông minh, khả năng lập kế hoạch, nhạy bén, mưu lược và khả năng thích nghi.
Sao Thiên cơ là âm mộc. Là ngôi sao thứ ba thuộc Nam Đẩu Tinh, thuộc bộ lý thuyết cơ nguyệt đồng lương. Chủ về trí tuệ, tư tưởng, tư duy, hệ thần kinh. Đóng vai trò là sao trí tuệ, linh hoạt và biến hóa. Hóa khí là thiện, khi hóa Kị sẽ Hung (chủ về thần kinh đầu óc có vấn đề), làm chủ cung Huynh đệ.
Lưu ý: Đây là tính chất của một sao khi đứng độc lập, mức độ và ảnh hưởng của chúng sẽ bị thay đổi tuỳ vào vị trí đứng và ảnh hưởng của các sao khác đi cùng.Vị trí Sao Thiên Cơ ở các cung địa bàn
- Tinh hệ: Tử Phủ (Tử vi – thiên phủ cư dần/thân)
- Tam hợp: Cơ Cự Đồng (Thiên Cơ – Cự Môn – Thiên Đồng)
- Đối cung: Thiên Lương
- Quan lộc: Cự Môn
- Tài bạch: Thiên Đồng
- Phúc đức: Thái âm
- Tật ách: Thất sát
- Điền trạch: Tham Lang
- Phụ mẫu: Tử Phủ
- Phu thê: Thái Dương
- Tử tức: Vũ Khúc cư
- Huynh đệ: Phá Quân
- Nô bộc: liêm tướng
Vị trí sao Thiên Cơ ở các cung địa bàn:
- Miếu địa: Cung Thìn, Tuất, Mão, Dậu.
- Vượng địa: Cung Tỵ, Thân.
- Đắc địa: Cung Tý, Ngọ, Sửu, Mùi.
- Hãm địa: Cung Dần, Hợi
Tính chất chung của Sao Thiên Cơ
Sao Thiên cơ về ngũ hành thuộc âm mộc, ở trên trời thuộc chòm Nam tinh, hóa khí thiện tinh. Tính chất của sao này là nhiều kế mưu ứng biến đa đoan; ở người là giỏi quyền biến, giỏi nắm bắt cơ hội, có tính hiếu học, hiếu động, siêng năng. Song cứ thấy lạ là thay đổi cách suy nghĩ, vì vậy rộng mà không sâu, bác mà không tinh; hơn nữa dục vọng quá cao, cho nên thực tế thường không theo kịp lý tưởng, vì vậy mà nhọc tâm mệt sức, song xử sự phần nhiều là có lý lẽ.
Sao Thiên cơ còn có tên là sao Thiện, nếu gặp Cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đều tốt đẹp. Có hứng thú đặc biệt với tôn giáo hoặc mệnh lý, kính trọng hiếu thảo với người thân, phù hợp với nghiệp tu hành, tính lương thiện không có lòng ác độc bất nhân, có khả năng tùy cơ ứng biến, làm việc có phương pháp.
Nếu mệnh nữ có Thiên cơ phần nhiều chủ về phúc thọ, gặp Cát sẽ cát gặp Hung sẽ hung. Nếu gặp sao Thiên lương thì bản thân sẽ có một biệt tài nào đó.
Sự chuyển động của sao Thiên cơ không giống như sự chuyển động với “biên độ lớn” trong lịch trình đời người của các sao Thất sát, Phá quân, Tham lang, mà là sự động não, động thân thể. Sự thay đổi “biên độ nhỏ” trong phạm vi nhất định, đầu óc không ngừng hoạt động, chân tay cũng không chịu để yên, vì vậy mà phản ứng nhanh nhạy, túc trí đa mưu, là một sao chủ về đa trí. Nhưng cũng vì vậy mà dễ bị thần kinh suy nhược, mất ngủ, bệnh biến tứ chi, hoặc trở thành bệnh mang tính chất thần kinh.
Sao Thiên cơ tùy theo cơ duyên mà thay đổi không ngừng, thường thay đổi lập đi lập lại trong phạm vi cố định, thay đổi lập đi lập lại hoặc trở về thời điểm ban đầu, nhưng lại không có chức năng hoàn nguyên. Do sao Thiên cơ thông minh, phản ứng nhanh, khả năng thích ứng mạnh, có thể thoải mái tự do trong sự thay đổi, vận dụng mang tính đàn hồi, cùng với sách lược điều chỉnh cơ động của môi trường, trong trạng thái tĩnh không làm mất đi biểu hiện hoạt bát, vì vậy có thể không ngừng thay đổi về quan niệm và hành động của bản thân. Làm cho những phiền não và đau khổ trước đó được giải tỏa, mang lại thời cơ chuyển biến cho khí vận vốn cứng nhắc trì trệ.
Sao Thiên cơ thay đổi thích ứng với hoàn cảnh, đồng thời chủ động nắm bắt và thúc đẩy bản năng thay đổi, có thể thúc đẩy năng lực học tập, có nhiều cơ hội học tập, làm cho sao Thiên cơ rất dễ học được nhiều điều mới, sau khi học hỏi xong rất nhanh có thể học hỏi những điều mới lạ khác, thúc đẩy bản thân sao Thiên cơ tiến bộ không ngừng, tri thức và trí tuệ không ngừng gia tăng, về già thường trở thành người đáng tin cậy “Nhất ngôn cửu đỉnh“, là người giảng hòa cho người khác.
Sao Thiên cơ hiếu học hiếu động, làm cho người khác cảm thấy vừa tháo vát lại vừa đa tài đa nghệ, nhưng tính chất của “tài nghệ” không giống với sao Tham lang, hoặc Văn xương, Văn khúc. Tài nghệ của sao Thiên cơ thiên về các lĩnh vực như vận động, vạch ra kế hoạch, phân tích, sáng tạo, phát minh, giao thiệp, truyền thông đại chúng. Tài nghệ của sao Tham lang chủ yếu là giao tiếp ứng xử, cầm kỳ thư họa, thiết kế. Tài nghệ của sao Văn Xương thì lại thiên về văn học, nghiên cứu học thuật, viết văn… Tài nghệ của sao Văn Khúc chủ yếu ở các linh vực như: nghệ thuật, giao tiếp, ngoại ngữ, tài nghệ đặc biệt, âm nhạc, hội họa, vũ đạo, sân khấu, giải trí.
Sao Thiên cơ có đặc tính động, khó yên vị với môi trường cố định không thay đổi, thích tự mình tìm ra cái mới phát sinh thay đổi, có tiềm năng vận động để thay đổi vận động cũng như thay đổi môi trường, hoặc có nhiều cơ hội kiêm hai ba chức vụ, nên thường rất bận rộn vất vả bôn ba, thiếu tính ổn định, do vậy Thiên cơ kỵ nhất là lập nghiệp theo ngành kinh doanh.
Ưu điểm của sao Thiên Cơ
- Thông minh: Chủ mưu lược, tư duy nhanh nhạy, ham học, dễ hiểu biết nhiều lĩnh vực, Đa tài đa nghệ
- Giỏi về kỹ thuật: Giỏi về những ngành nghề có tính logic cao, cơ khí, lập trình, âm nhạc, y thuật, máy móc…
- Biến hóa – linh hoạt: Giỏi xoay chuyển, ứng biến tốt, sống linh động, ít cố định
- Khéo léo trong giao tiếp
- Sáng tạo, nhiều ý tưởng: Tư duy linh hoạt, đổi mới.
- Thiện tâm: Có lòng tốt, thích giúp người, có xu hướng sống vị tha nếu không bị phá cách
Nhược điểm của Thiên Cơ
- Suy nghĩ nhiều: dễ lo xa, hay rơi vào lo lắng, đa nghi.
- Hay tính toán thiệt hơn
- Không kiên định, dễ thay đổi, “đứng núi này trông núi nọ”, hay thiếu quyết đoán
- Nếu gặp sát tinh như Kình, Đà, Linh, Hỏa thì dễ trở thành người quá tính toán, thủ đoạn, mưu mô.
Sao Thiên cơ không có khả năng chế hóa hung sát, đặc biệt nhạy cảm với sát tinh, vì sợ rằng trí tuệ của Thiên cơ sẽ giúp kẻ ác làm càn. Sao Thiên cơ cũng rất kỵ khi Hóa Kị, khi hành vận hạn nếu gặp phải hung sát hoặc sao hóa Kị, hoặc bị hung sát Hóa Kị xung chiếu, nếu không được Cát tinh ứng cứu, nên đề phòng tai ách, tốt nhất là nên thận trọng phòng thủ, không nên hành động.
Tướng mạo người có cung mệnh Sao Thiên Cơ
Thiên cơ ở cung mệnh thì chủ về người sắc mặt trắng xanh, lúc tuổi già hơi kèm sắc vàng. Nhập miếu thì thân hình dài mập. Đồng độ với Cự môn hoặc lạc hãm chủ về người gầy dong dỏng cao, mặt dài hơi kèm tròn, tâm từ tính gấp, hiếu động, hiếu học.
Sự nghiệp – Tiền tài của sao Thiên Cơ
Sao Thiên cơ mang đặc trưng đa tài đa nghệ, mang tính động, nhưng tính động ở đây không phải là những biến động trong cuộc đời, mà là động não, hoạt động thường phải bôn ba lao lực nên phản ứng khá nhanh nhạy, giỏi vận động, liên lạc giao thiệp, quy hoạch, phân tích, làm việc có nguyên tắc có uy nghiêm. Hợp với những nghề dịch vụ, kỹ thuật chuyên môn, truyền thông đại chúng, thường theo các công việc thiết kế quy hoạch mà không phải thực thi, thực hành. Nhưng thiếu tính ổn định nên kỵ theo nghề kinh doanh hay tự lập nghiệp.
Sao Thiên cơ là một sao tốt, nhiều trí tuệ, thích đưa ra chủ kiến giải tỏa khó khăn cho người khác, nên theo nghề phục vụ, chuyên môn kỹ thuật, thiết kế và truyền thông đại chúng. Người có sao Thiên cơ tọa thủ cung Mệnh, về quân đội có thể trở thành nhà chiến lược. Về văn chương có thể trở thành nhà văn, nhà nghệ thuật. Về chính trị có thể trở thành quản đốc kỹ thuật, đại biểu dân ý chuyên nghiệp. Về kinh doanh có thể trở thành nhân tài đầu tư tài chính. Về khoa học kỹ thuật có thể trở thành sỹ sư máy tính hoặc cơ điện.
Bốn ngôi sao Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương nếu tập hợp lại 3 cung Mệnh Tài Quan là cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thích hợp với sự nghiệp tôn giáo, văn hóa, truyền thông đại chúng.
Sao Thiên Cơ và các sao khác đi cùng
Sao Thiên Cơ kết hợp với các chính tinh
- Bộ Cơ cự: Thiên cơ – Cự môn đồng cung rơi vào cung mệnh tại Mão hay Dậu là cách Cự Cơ đồng lâm, sẽ có thành tựu lớn trong lĩnh vực khoa học công nghệ cao. Nếu Thiên cơ Cự môn cùng trấn mệnh tại Dậu địa lại đồng cung với hóa Kị, hoặc gặp sao hóa Kị tại cung vị tam phương tứ chính là cách Cự Cơ hóa Dậu chủ về bôn ba vất vả gặp nhiều thất bại, nếu là mệnh nữ chủ về lênh đênh phiêu bạt.
- Bộ Cơ Lương: Thiên cơ – Thiên lương đồng cung tại Thìn hay Tuất, hoặc tại cung Thiên di chiếu về cung Mệnh, là cách Thiện ấm triều cương chủ về phúc thọ song toàn. Cách cục là những người có biệt tài về khả năng phân tích, biện luận
- Bộ Cơ âm: Thiên cơ – Thái Âm: kín đáo giỏi quyền biến, trọng tình cảm, nhạy cảm
Sao Thiên Cơ đi cùng với các sao tốt
- Thái Âm, Văn Xương, Văn Khúc: Tăng văn tài, tư duy nghệ thuật, học hành giỏi
- Tả Hữu, Khôi Việt: Tăng quý khí, có người hỗ trợ, dễ thành công
- Hóa Khoa : Trở thành người hiền trí, được người kính trọng
- Thiên Lương: Lý tưởng hóa cao, đạo đức tốt, sống vì cộng đồng
Sao Thiên Cơ đi cùng với các sao xấu
- Thiên Cơ – Kình Đà, Linh Hỏa: Biến thành người mưu mô, xảo quyệt, bất ổn thần kinh
- Thiên Cơ – Cự Môn ở thế xấu: Dễ khẩu thiệt, tranh cãi, nói nhiều – gây hiểu lầm
- Thiên Cơ – Thiên Không, Địa Kiếp: gặp biến động lớn, thăng trầm trong sự nghiệp
Lời bàn
Sao Thiên cơ về ngũ hành thuộc âm mộc, ở trên trời thuộc chòm Nam đẩu tinh. Đóng vai trò là sao trí tuệ, linh hoạt và biến hóa. Thiên Cơ là sao biểu tượng của trí tuệ linh hoạt, suy nghĩ sâu sắc, và khả năng ứng biến cao, là “bộ óc chiến lược” trong Tử Vi. Nếu được phụ tinh tốt nâng đỡ, đây là mẫu người giỏi thích nghi, đa tài, thông minh, nhân hậu, dễ thành công trong kỹ thuật, phân tích, giáo dục hoặc sáng tạo. Nhưng nếu bị phá cách, dễ rơi vào suy nghĩ tiêu cực, thiếu kiên định, tính toán thiệt hơn.