Ngũ hành nạp âm là gì?
Thời gian được cổ nhân ghi chép lại bằng cách ghép 10 Thiên Can (thập thiên can) với 12 Địa Chi (thập nhị địa chi). Can Dương thì ghép với Chi Dương. Can Âm thì ghép với Chi Âm. Khi ghép như vậy ta sẽ có 60 cặp can chi khác nhau. Mỗi năm tháng ngày giờ đều có hành riêng của nó, và hành đó tóm tắt trên một bảng gọi là Lục Thập Hoa Giáp. Cứ hai năm lại có cùng một hành, nhưng sẽ khác nhau về Âm Dương, nghĩa là cứ một năm Âm và một năm Dương liền nhau sẽ có cùng một hành.
Khi Thiên Can và Địa Chi ghép lại với nhau thì loại ngũ hành phát sinh ra gọi là Ngũ Hành Nạp Âm.
Kết hợp Can Dương với Chi Dương, Can Âm với Chi Âm, bắt đầu từ Giáp Tí đến Quý Hợi có 30 loại ngũ hành nạp âm. Với kết hợp như trên thì mỗi Chi đều có đủ ngũ hành. Nhưng tùy theo Can mà sẽ có các hành khác nhau.
Bảng tra ngũ hành nạp âm và ý nghĩa
Năm | Can chi | Ngũ hành | Giải nghĩa | Mệnh nam | Mệnh nữ |
1940 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Càn Kim | Ly Hoả |
1941 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1942 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1943 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1944 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1945 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1946 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Ly Hoả | Càn Kim |
1947 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1948 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1949 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Càn Kim | Ly Hoả |
1950 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1951 | Tân Mão | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1952 | Nhâm Thìn | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1953 | Quý Tỵ | Trường Lưu Thủy | Nước chảy mạnh | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1954 | Giáp Ngọ | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1955 | Ất Mùi | Sa Trung Kim | Vàng trong cát | Ly Hoả | Càn Kim |
1956 | Bính Thân | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1957 | Đinh Dậu | Sơn Hạ Hỏa | Lửa trên núi | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1958 | Mậu Tuất | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Càn Kim | Ly Hoả |
1959 | Kỷ Hợi | Bình Địa Mộc | Gỗ đồng bằng | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1960 | Canh Tý | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1961 | Tân Sửu | Bích Thượng Thổ | Đất tò vò | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1962 | Nhâm Dần | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1963 | Quý Mão | Kim Bạch Kim | Vàng pha bạc | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1964 | Giáp Thìn | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Ly Hoả | Càn Kim |
1965 | Ất Tỵ | Phú Đăng Hỏa | Lửa đèn to | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1966 | Bính Ngọ | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1967 | Đinh Mùi | Thiên Hà Thủy | Nước trên trời | Càn Kim | Ly Hoả |
1968 | Mậu Thân | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1969 | Kỷ Dậu | Đại Trạch Thổ | Đất nền nhà | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1970 | Canh Tuất | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1971 | Tân Hợi | Thoa Xuyến Kim | Vàng trang sức | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1972 | Nhâm Tý | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1973 | Quý Sửu | Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Ly Hoả | Càn Kim |
1974 | Giáp Dần | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1975 | Ất Mão | Đại Khe Thủy | Nước khe lớn | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1976 | Bính Thìn | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Càn Kim | Ly Hoả |
1977 | Đinh Tỵ | Sa Trung Thổ | Đất pha cát | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1978 | Mậu Ngọ | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1979 | Kỷ Mùi | Thiên Thượng Hỏa | Lửa trên trời | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1980 | Canh Thân | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1981 | Tân Dậu | Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây lựu | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1982 | Nhâm Tuất | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Ly Hoả | Càn Kim |
1983 | Quý Hợi | Đại Hải Thủy | Nước biển lớn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1984 | Giáp Tý | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1985 | Ất Sửu | Hải Trung Kim | Vàng trong biển | Càn Kim | Ly Hoả |
1986 | Bính Dần | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1987 | Đinh Mão | Lư Trung Hỏa | Lửa trong lò | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1988 | Mậu Thìn | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Đại Lâm Mộc | Gỗ rừng già | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
1991 | Tân Mùi | Lộ Bàng Thổ | Đất đường đi | Ly Hoả | Càn Kim |
1992 | Nhâm Thân | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Cấn Thổ | Đoài Kim |
1993 | Quý Dậu | Kiếm Phong Kim | Vàng mũi kiếm | Đoài Kim | Cấn Thổ |
1994 | Giáp Tuất | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Càn Kim | Ly Hoả |
1995 | Ất Hợi | Sơn Đầu Hỏa | Lửa trên núi | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
1996 | Bính Tý | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1997 | Đinh Sửu | Giảm Hạ Thủy | Nước cuối khe | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1998 | Mậu Dần | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1999 | Kỷ Mão | Thành Đầu Thổ | Đất trên thành | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
2000 | Canh Thìn | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Ly Hoả | Càn Kim |
2001 | Tân Tỵ | Bạch Lạp Kim | Vàng chân đèn | Cấn Thổ | Đoài Kim |
2002 | Nhâm Ngọ | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Đoài Kim | Cấn Thổ |
2003 | Quý Mùi | Dương Liễu Mộc | Gỗ cây dương | Càn Kim | Ly Hoả |
2004 | Giáp Thân | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2005 | Ất Dậu | Tuyền Trung Thủy | Nước trong suối | Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2006 | Bính Tuất | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2007 | Đinh Hợi | Ốc Thượng Thổ | Đất nóc nhà | Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2008 | Mậu Tý | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Khảm Thủy | Khôn Thổ |
2009 | Kỷ Sửu | Thích Lịch Hỏa | Lửa sấm sét | Ly Hoả | Càn Kim |
2010 | Canh Dần | Tùng Bách Mộc | Gỗ tùng bách | Cấn Thổ | Đoài Kim |
Diễn giải ý nghĩa của nạp âm
Nạp âm | Ý nghĩa | Diễn giải |
Hải Trung Kim | Hải Trung Kim là kim chìm dưới đáy biển. | Kim ở Tý và Sửu là khi Thuỷ vượng và Kim Tử và Mộ. Ám chỉ kim chìm trong lòng biển. |
Lư Trung Hoả | Lư Trung Hoả là lửa cháy trong lò. | Hoả trải qua giai đoạn Dần và Mão là khi Mộc vượng. Hoả được Mộc nuôi dưỡng, do đó như hình ảnh của lò lửa. |
Đại Lâm Mộc | Đại Lâm Mộc là cây lớn mọc trong rừng. | Mộc trải qua giai đoạn Thìn và Tỵ là lúc Mộc đã trưởng thành và được đất dày nuôi dưỡng và mặt trời sưởi ấm.Do đó mộc phát triển thành rừng rậm. |
Lộ Bàng Thổ | Lộ Bàng Thổ là đất ven đường. | Ở Ngọ và Mùi thì Thổ bị khô. Không còn có khả năng hỗ trợ cho mộc phát triển, cũng giống đất đắp đường. |
Kiếm Phong Kim | Kiếm Phong Kim là kim loại đầu mũi kiếm (kim loại đã được rèn sắc bén) | Ở Thân và Dậu thì Kim đạt đỉnh cao, vượng nhất nên giống như kim loại đầu mũi gươm. |
Sơn Đầu Hoả | Sơn Đầu Hỏa có nghĩa là lửa trên đỉnh núi. | Ở Tuất và Hợi thì Hoả ở giai đoạn Mộ và Tuyệt. Cũng như ở cuối giai đoạn của một cơn cháy rừng, khi hoả chỉ còn lại là lửa âm thầm bên dưới tro tàn. |
Giản Hạ Thuỷ | Giản Hạ Thuỷ là nước khe suối. | Thuỷ vượng ở Tý và suy ở Sửu. Không vượng như nước sông lớn nhưng vẫn có sức sống dai dẳng giống như nước ở khe suối các ngọn núi cao. |
Thành Đầu Thổ | Thành Đầu Thổ có thể hiểu là loại đất ở vị trí cao trên bề mặt tường thành, có vai trò bảo vệ và duy trì sự an toàn cho khu vực bên trong. | Thổ khi ở Dần và Mão là lúc Mộc vượng. Mặc dù Thổ bị Mộc khắc, Dần là gốc ở quái Cấn nên cũng là Thổ, và Mão là dây leo nhỏ, nên giữ được đất hơn là làm tơi xốp. Do đó đất vươn lên cao tạo thành sức mạnh, cũng như pháo đài. |
Bạch Lạp Kim | Vàng trong nến | “Bạch Lạp” có nghĩa là cây nến trắng, khi đốt, sáp nến chảy ra. Kim loại đang ở giai đoạn phôi thai và chưa có định hình rõ ràng cũng như ý nghĩa của sáp. Bạch Lạp Kim biểu thị kim loại mềm như thiếc hay chì. |
Dương Liễu Mộc | Dương Liễu Mộc là gỗ cây dương liễu. | Cây dương liễu thường biểu trưng cho sự mềm mại, uyển chuyển nhưng cũng đầy sức sống |
Tỉnh Tuyền Thuỷ | Tỉnh Tuyền Thuỷ là nước giếng. | |
Ốc Thượng Thổ | Đất ở mái nhà. | Do đó đất này cao hơn so với mặt đất, và tựa như mái ngói đất và làm bằng Thổ. |
Phích Lịch Hoả | Lửa sấm chớp. | |
Tùng Bách Mộc | Gỗ cây tùng, cây bách. | Gỗ xây dựng cấu trúc nhà ở hay đồ nội thất vào thời xưa đều được làm từ cây tùng, bách và cây này còn là đại diện cho biểu tượng sức mạnh và sự ngay thẳng. |
Trường Lưu Thuỷ | Nước chảy dòng dài. | Thuỷ sẽ không bao giờ bị khô hạn mà sẽ luôn là dòng chảy liên tục. |
Sa Thạch Kim | Kim loại trong cát | Biểu trưng cho khả năng phát hiện và khai thác tiềm năng từ những điều tưởng chừng như bình thường. |
Sơn Hạ Hoả | Lửa dưới chân núi. | . |
Bình Địa Mộc | Cây ở vùng đồng bằng. | |
Bích Thượng Thổ | đất trên tường. | Tý là đất của Thuỷ và Sửu là đất ướt. Quá nhiều nước biến đất thổ thành chất liệu xây dựng ướt mềm như xi măng hay vữa tô lên tường. |
Kim Bạc Kim | Kim loại trắng, kim loại quý như bạch kim | Mộc vượng ở Dần và Mão. Khi Mộc vượng thì Kim kém hiệu quả. Ngoài ra Kim Tuyệt ở Dần và Thai ở Mão. Kim loại rất yếu ớt như phôi kim loại. |
Phúc Đăng Hoả | Ngọn lửa đèn bàn thờ. | Biểu thị cho lửa của ngọn đèn vẫn cháy suốt |
Thiên Hà Thuỷ | Nước từ trên trời. | Can Bính và Đinh là Hoả. Ngọ là đất của Hoả. Tuy vậy ngũ hành nạp âm lại là Thuỷ. Người xưa cho rằng thuỷ xuất phát từ hoả có thể biểu thị một dòng sông ở trên trời. Thiên Hà có thể biểu thị dải ngân hà trong vũ trụ. |
Đại Trạch Thổ | ||
Xoa Xuyến Kim | Vàng bạc trang sức. | Kim Suy tại Tuất và Bệnh tại Hợi. Kim không dùng được để làm vũ khí hay công cụ, mà chỉ là trang sức đẹp mắt. |
Tang Đố Mộc | Gỗ cây dâu | Tý là đất của Thuỷ, biểu thị sự sinh sôi của Mộc, nhưng cũng ẩn chứa Kim tại Sửu. Hình tượng là một trong những cây dâu có lá non để nuôi tằm. |
Đại Khê Thuỷ | Nước ở dòng suối lớn | Dần chỉ vùng Đông Bắc, Mão chỉ vùng phía Đông. Ở Trung Quốc thì các dòng sông lớn chảy từ Tây sang Đông. Do đó nước chảy về phía Đông được xem như dòng chảy tự nhiên và gặp phải các dòng suối chạy trên đường, dần dần nhập vào và biến thành dòng suối hay sông lớn. |
Sa Trung Thổ | Đất có lẫn cát. | Thổ nhập vào Mộ tại Thìn và trở thành Tuyệt tại Tỵ. (Thổ xem giống như là Thuỷ). Nhưng cùng lúc thì Hoả ở Thiên Can vượt trội, có khả năng sinh ra Thổ. Thuật ngữ sa trung thổ biểu thị đất này thiếu sức mạnh nhưng cũng không hoàn toàn kém cỏi. |
Thiên Thượng Hoả | Hoả từ mặt trời. | Hoả đạt đế vượng ở Ngọ. Mặc dù Suy ở Mùi nhưng vẫn có Mộc ẩn tàng giúp Hoả cháy. Hình ảnh là mặt trời vào buổi trưa, nóng và dữ dội. |
Thạch Lựu Mộc | Gỗ cây thạch lựu | Thân và Dậu là mùa thu. Hầu hết các cây sẽ bắt đầu héo rũ, nhưng cây thạch lựu vẫn ra quả tốt. Do đó được xem là biểu thị của mộc chống chọi sự lạnh giá mùa thu. |
Đại Hải Thuỷ | Nước biển lớn. | Thuỷ rơi vào Quan Đới và Lâm Quan ở Tuất và Hợi, phát triển rất mạnh. Ngoài ra, Hợi đại diện cho lượng nước vô hạn. Can Nhâm và Quý cũng đại diện cho Thuỷ. Lượng nước rất lớn, biểu thị cho đại dương |
Sinh khắc ngũ hành nạp âm theo quan niệm của Thiệu Vĩ Hoa
- Hải Trung Kim không thể bị Hoả khắc.
- Thuỷ không thể dập tắt được Phích Lịch Hoả.
- Hải Trung Kim hay Sa Trung Kim là Kim ở đáy biển hay Kim ở trong đất cát. Tuy nhiên Hải Trung Kim và Sa Trung Kim thì lại sợ Hỏa Thủ Lôi (Tích Lịch Hỏa) vì Hỏa Thủ Lôi có thể đánh xuống đáy biển, đánh xuống tận tầng đất sâu.
- Hỏa khắc Kim nhưng Kiếm Phong Kim rất cần Hỏa vì có lửa luyện thì mới thành kiếm sắc.
- Bạch lạp Kim là Kim trên cây nến rất dễ bị Hỏa khắc Kim có thể khắc Mộc, nhưng gỗ trong cột phần lớn lại cần có Kim chế ngự. Suy Kim không thể khắc Mộc vượng, trừ khi Mộc yếu mà gặp Kim vượng thì bất lợi. Nói chung trong điều kiện bình thường thì Đại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc không dễ bị Kim khắc. Mộc sợ nhất là Kiếm Phong Kim vì đây là Kim của vũ khí
- Mộc có thể khắc Thổ, Thổ trong đồng ruộng phần nhiều là Thổ vượng, rừng cây thưa (Mộc suy) nếu không thì không nuôi được mùa mạng Mộc suy, Thổ vượng thì Mộc không thể khắc Thổ. Mộc vượng Thổ suy thì tất sẽ bị khắc. Nói chung Thổ trên tường (Bích Thuợng Thổ), Thổ ở bãi ruộng Đại Trạch Thổ) không dễ bị Mộc khắc. Nhưng Thổ sợ nhất là Đại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc khắc.
- Thổ có thể khắc Thủy. Thủy nhiều, Thủy vượng bao vây Thổ, có thể tưới ruộng, tưới nhuận vạn vật, nên suy Thổ không khắc được vượng Thủy. Nếu Thủy suy, Thổ vượng tất sẽ bị khắc. Thủy sợ Thổ khắc nhưng Thiên Hà Thủy, Đại Hải Thủy (Thủy ở đại Dương) không những không sợ Thổ khắc mà còn khắc ngược lại Thổ Thủy có thể khắc Hỏa. Hỏa nhiều, Hỏa vượng thì cần Thủy chế. Hỏa vượng, Thủy suy thì không sợ Thủy khắc. Thủy vượng, Hỏa suy tất sẽ bị khắc. Có thể nói Hỏa Thủ Lôi không những không sợ bị Thủy khắc, ngược lại trời mưa càng to, sét còn có thể chui xuống đáy biển để khắc Thủy