Lục hợp được coi là mối quan hệ “Ám hợp”, tức là đây chính là quý nhân âm thầm đứng trong bóng tối giúp đỡ bạn. Chính vì thế mà Lục hợp còn được coi là 6 nhóm “quý nhân”.
Địa chi lục hợp gồm những bộ đôi nào?

Có thể thấy, quan hệ Lục Hợp thường xác định bằng việc chọn 2 cung đối xứng với nhau qua một trục dọc Tý Ngọ Sửu Mùi. Tạo thành các cặp trái dấu nhau, bao gồm một âm và một dương. Khi kết hợp lại với nhau chúng sẽ tạo thành một cặp tương hợp.
- Tý và Sửu: Dương Thủy của Tý hợp với Âm Thổ của Sửu.
- Dần và Hợi: Âm Thủy của Hợi hợp Dương Mộc của Dần.
- Mão và Tuất: Dương Thủy của Tuất hợp với Âm Mộc của Mão.
- Thìn và Dậu: Dương Hỏa của Thìn hợp với Âm Kim của Dậu.
- Tị và Thân: Âm Hỏa của Tị hợp Dương Kim của Thân.
- Ngọ và Mùi: Dương Hỏa của Ngọ hợp với Âm Thổ của Mùi.
Nguyên tắc lục hợp của 12 địa chi
Quan hệ Lục Hợp dựa trên ba yếu tố chính:
- Âm Dương kết hợp (1 Âm – 1 Dương): Mỗi cặp Lục Hợp luôn gồm một Chi Dương và một Chi Âm, tạo thành một cặp bổ sung năng lượng cho nhau
- Vị trí đối xứng qua trục dọc Tý Ngọ – Sửu Mùi trong vòng tròn 12 Địa chi.
- 12 Địa Chi được sắp xếp theo vòng tròn 360 độ, mỗi chi cách nhau 30 độ.
- Lục Hợp là các cặp chi nằm đối xứng nhau qua các trục dọc – tức là chia vòng tròn thành 6 trục thẳng đứng, mỗi trục có một chi Dương và một chi Âm đối diện nhau.
- Chúng ta nhớ tới quy luật của thuyết âm dương, trong âm có dương, trong dương có âm, trong sinh có khắc, trong khắc có sinh. Tính chất của âm dương ngũ hành ở đây không hoàn toàn triệt tiêu nhau mà còn là bổ sung cho nhau. Vì các cặp này dựa trên quan hệ phối hợp năng lượng âm dương là trọng yếu, không chỉ thuần ngũ hành sinh khắc. Tính chất ngũ hành có thể tương sinh hoặc hoá giải cho nhau dựa trên can tàng.
Lục hợp hoá ngũ hành
Hai địa chi hợp nhau và hóa thành một hành duy nhất là vì:
- Chúng kết hợp về khí (Âm Dương)
- Các can ẩn bên trong tương sinh hoặc hội tụ cùng hành
- Sức mạnh hành đó vượng trong thời điểm thích hợp (theo Trường Sinh)
Ta có:
- Tý – Sửu -> Thổ: Hợp thành hành Thổ, mang ý nghĩa về sự ổn định, vững chắc.
- Dần – Hợi ->: Hợp thành hành Mộc, tượng trưng cho sự sinh sôi, phát triển.
- Mão -Tuất -> Hoá : Hợp thành hành Hỏa, biểu thị sự nhiệt huyết, năng động.
- Thìn – Dậu -> Kim: Hợp thành hành Kim, đại diện cho sự cứng rắn, bền bỉ.
- Tỵ – Thân -> Hợp thành hành Thủy, tượng trưng cho sự mềm mại, uyển chuyển.
- Ngọ – Mùi -> Thổ: Hợp thành hành Thổ, tương tự như Tý-Sửu, mang ý nghĩa về sự ổn định, bền vững.
Lý giải lục hợp hoá ngũ hành dựa trên can tàng trong địa chi: Lưu ý rằng thiên can dương có thể khắc cho thiên can âm, nhưng can âm không khắc được can dương.

- Tý + Sửu → Hóa Thổ: Âm của Kỷ thổ sẽ lấn át âm của Quý Thuỷ, Thổ lấn át Thuỷ. Ta có Tý Sửu hợp hoá thổ.
- Dần + Hợi → Hóa Mộc: Nhâm thuỷ tàng trong hợi sẽ sinh cho Giáp mộc tàng trong Dần. Ta có Thuỷ sinh mộc, Dần Hợi hợp hoá mộc.
- Mão + Tuất → Hóa Hỏa: Ất là âm mộc không thể khắc Mậu là dương thổ, nên hợp với đinh hoả trong Tuất sinh hoả. Ta có Mão Tuất hoá hoả.
- Thìn + Dậu → Hóa Kim: Mậu Thổ của Thìn sẽ Sinh cho Tân kim của Dậu. Ta có Thìn Dậu hoá kim.
- Tỵ + Thân → Hóa Thủy: Bính hoả trong Tỵ sẽ khắc Canh kim trong Thân. Hoả nung chảy kim sinh ra thuỷ.
- Ngọ + Mùi → Hóa Thổ: Đinh hoả trong ngọ sẽ sinh cho kỷ thổ trong mùi. Ta có, hoả sinh thổ, hợp hoá thổ.
Ý nghĩa của quan hệ lục hợp
Ta có thể thấy rằng 12 địa chi này có 6 chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân và Tuất là thuộc Dương, 6 chi còn lại gồm Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu và Hợi thuộc Âm. Âm và Dương kết hợp lại với nhau, 2 chi sẽ hình thành nên thành 6 cặp tương hợp (Lục hợp). Tượng trưng cho sự giao hòa giữa hai yếu tố tưởng như đối lập (Âm – Dương), nhưng lại bổ sung và nâng đỡ nhau. Từ đó, 6 cặp địa chi hình thành nên sự hoà hợp, tương hỗ, cộng hưởng, được gọi là Lục Hợp, tượng trưng cho kết giao tốt đẹp, phối hợp hanh thông.