Tử Vi là một hệ thống huyền học cổ truyền của phương Đông, được ví như “bản đồ số phận” của một con người. Dựa trên năm, tháng, ngày, giờ và nơi sinh, người xưa lập nên lá số Tử Vi, như một công cụ để hiểu rõ về bản thân, xu hướng cuộc đời, vận hạn theo thời gian. Thông qua hệ thống các sao và cung – được sắp xếp theo những quy luật nhất định cũng không nằm ngoài quy luật của âm dương và ngũ hành.
Cấu tạo của một lá số tử vi

Lá số tử vi được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm tháng ngày, giờ sinh của con người, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số (toán học cổ đại), thiên tượng (thiên văn học cổ đại), địa lý và Dịch pháp (Kinh Dịch).
Lá số tử vi lại tiếp tục được phân chia thành thành 3 phần chính, là Thiên – Địa – Nhân: thiên bàn, địa bàn và nhân bàn. Trong đó mỗi phần sẽ có những ý nghĩa nhất định.
- Thiên bàn: Phần chính giữa lá số – Dữ liệu ngày giờ tháng năm sinh – can chi
- Địa bàn: 12 ô được sắp xếp xung quanh phần chính giữa – thể hiện 12 cung số và các sao biểu hiện tính chất vận số và môi trường sống
- Nhân bàn: Nhân Bàn là phần không được thể hiện trực tiếp trong lá số mà là cách người ta vận hành lá số dựa trên tính chất của cả lá số.
Thiên bàn
Thiên bàn là phần ở vị trí trung tâm trong lá số tử vi. Thể hiện những thông tin tổng quan của chủ nhân lá số như:
- Họ tên
- Ngày giờ tháng năm sinh âm lịch được chuyển đổi thành thiên can – địa chi.
- Mệnh năm hay ngũ hành nạp âm của năm sinh
- Cục (Mệnh theo ngũ hành và Cục số điều hành toàn bộ lá số) – Có thể hiểu là hoàn cảnh hoặc môi trường sống của đương
- Tính chất âm/dương và vòng vận hạn của đương số: Âm dương nam nữ, quyết định vòng vận hạn thuận hay nghịch chiều kim đồng hồ.
Thiên Bàn mang tính thiên định, đại diện cho phần số “trời ban”, là phần khó thay đổi nhất trong đời người.
Địa bàn
Xung quanh thiên bàn là địa bàn bao gồm 12 ô còn được gọi là 12 cung vị. Mỗi ô trong phần này tượng trưng cho một ý nghĩa nhất định. 12 ô này gồm những thông tin sau:
- 12 địa chi: còn được gọi là 12 địa bàn. được bố trí vào trong 12 cung này theo một trình tự nhất định. Sau đó, căn cứ vào quy tắc an sao để tìm ra các sao và sắp xếp vào trong những cung tương ứng, hình thành nên lá số.
- 12 cung chức: 12 cung chức thể hiện chức năng của từng ô. là 12 lĩnh vực ảnh hưởng tới đời sống của một người: Mệnh, Phụ Mẫu, Phúc Đức, Tài Bạch, Quan Lộc, Thiên Di….
- Hệ sống các sao mang đặc tính riêng và ảnh hưởng lên 12 ô này:
- Chính tinh (Những sao ảnh hưởng chính)
- Phụ tinh (hàng trăm sao nhỏ khác nhau)
- Vị trí các sao được an theo quy luật cố định dựa trên Thiên Bàn.
Một ô trong địa bàn bao gồm tên của cung, vị trí của cung, chính tinh tọa thủ, các phụ tinh đi cùng chính tính (thường gồm cả sao tốt và xấu), sao thuộc vòng Trường Sinh, tiểu hạn và đại hạn.
Như vậy, hệ thống Địa Bàn sẽ thể hiện rất nhiều dữ kiện cho thấy bối cảnh và môi trường, các mối quan hệ, biến động có thể xảy ra trong đời người.
Khi xem lá số tử vi, nhìn vào phần địa bàn ta có thể đọc được thời thế, hoàn cảnh chủ nhân lá số thông qua bộ cục các sao hình thành dựa vào ngũ hành nạp âm cung. Ngoài ra, vị trí này thể hiện các yếu tố về căn khí, thông tin tiên thiên, nội tâm của chủ mệnh.
Nhân bàn
Các sao ở các cung lúc người ta sinh ra được ghi hết vào ”thiên bàn”, nhưng một người sau khi sinh ra nhất định không thề dừng lại lúc đó, thời gian sẽ không dừng trôi qua, hoàn cảnh và nhân sự cũng không ngừng biến động trong từng giây, cho nên nếu chỉ căn cứ vào “thiên bàn” thì không đủ để luận đoán sự thiên biến vạn hóa của đời người. Vì vậy cần phải có một “bàn đồ” biến động giống như thời gian, nhằm biểu hiện sự biến thiên của nhân sự theo thời gian, “bàn đồ” này gọi là “nhân bàn”.
Nhân Bàn là phần sống động nhất, không được thể hiện trực tiếp trong lá số mà là cách người ta vận hành lá số của mình trong cuộc sống, thông qua vận hạn, tức là sự biến thiên của thời gian. Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh về các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người. Nhân bàn là một bản đồ biến động giống thời gian, nhằm biểu hiện sự biến thiên của mệnh chủ theo thời gian.
Nhân Bàn bao gồm:
- Tư duy, nhận thức, phẩm hạnh của con người
- Quyết định, hành động, nỗ lực cá nhân
- Yếu tố giáo dục, hoàn cảnh, phước đức từ tổ tiên
Có thể hiểu rằng: cùng một lá số, người sống tích cực sẽ phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết điểm, trong khi người sống buông xuôi có thể bị lá số “dẫn dắt” đến bất lợi. Do đó, Nhân Bàn là phần duy nhất con người có thể can thiệp và cải hóa.
Ý nghĩa các ô trong lá số tử vi
Lá số tử vi gồm 12 cung và cung thân được nằm chung với một trong 6 cung bất kỳ là 13 cung. Cung thân thể hiện lúc con người bắt đầu ở giai đoạn qua thanh thiếu thiên (tức là khoảng trên 30 tuổi )
Cung | Ý nghĩa chính |
---|---|
Mệnh | Tính cách, số mệnh tổng quát |
Tài Bạch | Khả năng kiếm tiền và dùng tiền, tài lộc |
Quan Lộc | Công danh, sự nghiệp |
Thiên Di | Giao tiếp, xuất hành, môi trường bên ngoài |
Điền Trạch | Nhà cửa, đất đai, tài sản vật chất |
Phu Thê | Hôn nhân, bạn đời, kỳ vọng về người phối ngẫu |
Tử Tức | Con cái, sản phẩm tinh thần, thành quả đời sau |
Huynh Đệ | Anh chị em, mối quan hệ kết giao thân thiết |
Phụ Mẫu | Cấp trên, Trưởng bối, Cha mẹ, sự hỗ trợ từ những người trưởng bối |
Nô Bộc | Bạn bè, đối tác, các mối quan hệ xã giao |
Tật Ách | Sức khỏe, bệnh tật, hạn xấu |
Phúc Đức | Tổ tiên, phúc phần, tâm linh |
Cung Thân | Nằm cùng với 12 cung chức, thể hiện về hậu vận |
Cung mệnh
Cung Mệnh là một trong bốn cung quan trọng nhất trong tử vi vì nó tiết lộ bản mệnh của chủ nhân lá số. Khi xem cung này ta biết được thông tin rõ nét về bản thân đương số bao gồm: công danh sự nghiệp, tài lộc, chuyên môn, sự thăng trầm cuộc sống, bệnh tật hoặc tai họa trong cuộc đời. Tuy nhiên, Cung Mệnh ảnh hưởng mạnh đến tiền vận của một người. Hậu vận của một người sẽ được xét đến trong cung thân.
Cung mệnh thể hiện đặc trưng rõ nét của một con người: tính về thể chất, tướng mạo, bệnh trạng, tính tình, khả năng, tại họa, bệnh tật, sự thọ yểu..liên quan tới đương số.
Cung Phụ mẫu
Ý nghĩa chính: Nói về cấp trên, trưởng bối, cha mẹ, những người có quyền hành đối với mình nói chung.
Cung Phúc
Ý nghĩa chính: tổ tiên, dòng họ, phúc phần, sự thừa hưởng về mặt tinh thần, tinh thần, nội tâm của một người.
Cung Điền Trạch
Ý nghĩa chính: đất đai, tài sản, nơi thường xuyên ở của mình, nói về sản nghiệp nói chung, Tài sản bất động chứ không phải tiền bạc, cũng không hẳn là nhà đất. Và khả năng bảo toàn điền sản
Cung Quan lộc
Ý nghĩa chung: Sự nghiệp, công việc, công danh, sự nghiệp, nghề nghiệp, khả năng, chuyên môn, khoa bảng, quyền hành, thế lực, là cách người khác nhìn vào mình nói chung.
Cung Nô Bộc
Ý nghĩa chung: Bạn bè, bằng hữu, đồng nghiệp, những người cùng vai vế với mình nói chung.
Cung Thiên Di
Ý nghĩa chung: Đó là môi trường bên ngoài khi ra khỏi nhà của mình.
Cung Tật ách (Tật)
Ý nghĩa chung: Cung này chỉ sức khỏe nói chung, ̣(bao gồm sức khoẻ thể lý và tinh thần). Cung tật còn là cái được thừa hưởng từ gen di truyền bố mẹ, cũng có nghĩa là thói quen, cái gọi là bẩm sinh của một người.
Cung Tài Bạch (Tài)
Ý nghĩa chính: tiền tài, dòng tiền, cách kiếm tiền hay cách tiêu tiền, khả năng điều hành và quản lý tài chính, mức độ thu nhập, tình hình kinh tế của một đời người nói chung.
Cung Tử Tức (Tử)
Ý nghĩa chính: con cái, cấp dưới, người bị ra lệnh, đứa con tinh thần (sản phẩm làm ra), đời sống vợ chồng.
Cung Phu /Thê (Phối)
Ý nghĩa chính: người chồng/vợ, người bạn đời, người mong muốn sống cùng, sự kỳ vọng về người bạn đời.
Cung huynh đệ (Bào)
Ý nghĩa chính: anh chị em ruột, bạn bè thân thiết, những người sống cùng, hoặc tượng là những người mình muốn gần gũi, kết thân.
Cung Thân
Cung Thân có thể cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung mệnh chỉ bản tính tiên thiên, còn cung Thân chỉ các hành vi hậu thiên.
Ý nghĩa các thành phần trong một ô (cung) trong lá số tử vi
Chính tinh
Chính tinh là những sao chính cai quản một cung trong lá số tử vi, được coi là những sao quan trọng trong hệ thống các sao của lá số. Trong Lá số tử vi, có 14 chính tinh chi phối rất mạnh mẽ trên toàn lá số. Chính tinh có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến vận mệnh của cá nhân.
Chữ “Chính” có nghĩa là sự chủ đạo, nắm giữ vai trò quan trọng, chữ “Tinh” có nghĩa là tinh diệu, ngôi sao. Do đó, Chính Tinh mang ý nghĩa là ngôi sao chủ đạo, có vai trò quan trọng trong việc phân tích và luận giải lá số Tử Vi. Mỗi Chính Tinh mang một ý nghĩa riêng biệt, tượng trưng cho những khía cạnh khác nhau của cuộc sống
Phụ tinh
Phụ Tinh là những sao phụ có vai trò ủng hộ hoặc phản đối, biến đổi tính chất ban đầu mà Chính Tinh đưa ra. Trong một cung, các sao phụ tinh bên trái được gọi là cát tinh còn những sao bên phải được gọi là hung tinh. Thông thường, phụ Tinh tốt giúp phát huy xu hướng tốt đẹp của Chính Tinh. Trái lại, phụ Tinh xấu sẽ cản trở, hao tán năng lượng của Chính Tinh, khiến cho xu hướng tốt đẹp bị bóp méo.
Tuy nhiên, tính chất này chỉ là tương đối, chúng ta nhớ đến quy luật âm dương, trong tốt có xấu, trong xấu có tốt, không có gì là hoàn toàn xấu cũng như không có gì là hoàn toàn tốt. Giống như 2 mặt của một vấn đề, các phụ tinh cũng mang đến những vai trò nhất định cho cung vị đó và ảnh hưởng các cung vị xung quanh.