Cung chức trong lá số tử vi

Cung chức trong lá số tử vi 4T Human

Cung chức là chức năng của từng cung, chức năng của một ô trong 12 ô của lá số Tử Vi. Mỗi cung đại diện cho một lĩnh vực cụ thể của đời người: Như bản thân như tính cách, tài vận, sự nghiệp, hôn nhân, sức khỏe, phúc đức, cha mẹ, con cái, anh em… Ngoài ý nghĩa trên, thì cung chức còn đại diện cho 12 bộ mặt mà ta thể hiện qua 12 khía cạnh trong cuộc sống, và từ 12 khía cạnh này, nó phản chiếu lại chính bản thân tính cách của ta, và sự kỳ vọng trong các mối quan hệ của ta.

Ý nghĩa của cung chức trong lá số tử vi

Tính cách của con người được hình thành từ trải nghiệm trong cuộc sống. Thông qua lá số tử vi, tức là tính chất của các cung vị còn lại trong lá số tử vi thường được quy định từ tính cách lõi của người đó và vận hạn mà người đó trải qua.

Cung chức thể hiện 2 lớp ý nghĩa chính:

  • 12 bộ mặt ta ứng xử với 12 khía cạnh trong cuộc sống.
  • Phản ánh các mối quan hệ xung quanh
  • Phản ánh kỳ vọng của bản thân ta.

Tam hợp và Xung chiếu: Cũng giống như liên hệ và tương tác của 12 địa chi, các cung chức liên quan và tương tác với nhau theo một quy luật cố định (ví dụ: Mệnh luôn tam hợp với Tài và Quan, và xung chiếu với Thiên Di).

Tính chất của 12 cung chức trong lá số tử vi

Cung chứcĐại diệnTính chất
Mệnh Bản mệnh, bản thể, Cái tôi ta được sinh ra.Cái ảnh hưởng lớn nhất đến số mệnh của lá số.
Cái tôi được sinh ra trong lá số.
Tính cách rõ nét nhất.
Là điểm gốc để sinh ra những tính chất còn lại.
QuanMong muốn về sự nghiệp, danh tiếng, địa vị.Thể hiện cách người khác nhìn về mình thông qua con đường công danh, nghề nghiệp, năng lực lãnh đạo, uy tín xã hội.
TàiNăng lực tài chính.Chủ về cách kiếm tiền, quản lý tài sản, và năng lực tạo ra giá trị vật chất. Giàu nghèo không chỉ ở số, mà ở cách vận hành của cung này với Mệnh – Quan – Điền.
PhúcTinh thần, phúc phần, Cách ta thụ hưởng về mặt tinh thần.Là phần phúc phần, gốc rễ từ tổ tiên và phước báu tinh thần. Còn có ý nghĩa về tinh thần, đạo đức.
Tật áchCái thói quen ta sinh ra. Năng lượng ngũ hành bên trong người.Tật – Thói quen -> Sinh bệnh. Sức khỏe, bệnh tật, tai nạn. Tính cách từ thời thơ ấu, cái ta thừa hưởng bẩm sinh về cha mẹ. Không chỉ nói bệnh tật, mà còn là “điểm yếu” của tâm tính và khí mệnh.
Phụ mẫuCha mẹ, bậc trưởng bối nói chung.Cha mẹ, ông bà, Sếp, cấp trên, bậc trưởng bối nói chung.
Duyên phận, tình cảm giữa mệnh chủ với mối quan hệ này. Mang tính duyên phận không quyết định được.
Cũng là biểu tượng cho người trên, quý nhân, hoặc thế hệ trước nâng đỡ.
Ảnh hưởng của mối quan hệ này đối với mệnh chủ.
Phu thê (Phối)Người thân cận ta nhất, người bạn đời, kỳ vọng về người bạn đời.Người thân cận ta nhất.
Người bạn đời, kỳ vọng về người bạn đời.
Kỳ vọng về cái mà ta thiếu và muốn có.
Duyên phận với hôn nhân.
Biểu hiện đời sống tình cảm, cách ta yêu và được yêu, hòa hợp hay xung khắc trong quan hệ đôi lứa.
Tử tứcCái mà ta sinh ra. Kỳ vọng mà ta sinh ra.Cái mà ta sinh ra.
Nói về con cái, cấp dưới.
Hậu vận, thành quả về mặt tinh thần.
Đây còn là điềm báo tình trạng của sức khoẻ sinh sản, tình hình sinh hoạt giữa vợ chồng.
Duyên phận với con cái, biểu hiện đời sống tình cảm với con cái.
Huynh đệ (Bào)Những mối quan hệ ta muốn gần gũi. Anh chị em bạn bè thân thiết.Phản ánh mối quan hệ ruột thịt, sự nâng đỡ hoặc xung đột với anh em.
Bạn bè thân thiết, Mối quan hệ mà ta vô thức muốn kết thân.
Nô bộcNhững mối quan hệ đối tác, quan hệ không thân ta vô thức gặp phải.Chủ yếu đại biểu cho bạn bè thông thường.
Các mối quan hệ đồng sự, đối tác, người dưới quyền, nhân viên, người hợp tác.
Phản ánh cách đối nhân xử thế của bản thân – Xem họ có đắc lực hay không, có giúp ích cho mệnh chủ hay không?
Thiên diBộ mặt ta đem ra thế giới bên ngoàiCung Thiên Di và cung Mệnh có quan hệ rất mật thiết, như bóng với hình.
Mệnh là ta, Thiên di là bộ mặt ta đem ra với thế giới bên ngoài.
Khả năng tương tác giao tiếp, xã hội, tính hướng ngoại của ta.
Phản ánh môi trường ta làm việc.
Phản ánh khả năng ta đi xa, phát triển sự nghiệp.
Phản ánh cộng đồng, thế giới bên ngoài của ta.
Điền TrạchCái ta hay lui tớiLiên quan đến nhà cửa, đất đai, di sản, và cả nơi chốn tâm linh của ta.
ThânCái ta hướng tới. Thân cư ở đâu, tâm trí và hành động của ta sẽ tập trung vào đóNếu như mệnh gọi là tiền vận, thân gọi là hậu vận
Thân cư ở đâu, tâm trí và hành động của ta sẽ tập trung vào đó.
Là cung quan trọng thứ 2 sau cung mệnh.
Cung Thân chỉ đóng vào 1 trong 6 cung mà ta có khả năng thay đổi hoặc điều khiển: Mệnh – Tài – Quan – Phúc – Phối – Di

Lời kết

12 cung chức là 12 bánh răng vận hành đời người.

  • Mệnh – Thân – Phúc – Tật là gốc, là những cung vị quan trọng: thể hiện ta, cái ta hướng tới, đạo đức và sức khoẻ của ta.
  • Tài – Quan – Điền là dụng.
  • Phụ – Nô – Tử, Phối – Di– Di là cảnh và duyên.

Từ đó, ta thấy được một đời người là sự giao hoà giữa năng lượng – hành động – nhân quả.

error: Content is protected !!