Cân xương tính số là phương pháp xem vận mạng tổng quát bằng cách quy đổi ngày tháng năm sinh thành một lượng chỉ nhất định. Trong phép Cân Xương Tính Số, tổng cộng có tất cả 60 hoa giáp, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ và sẽ có hơn 50 lượng số khác nhau.
Hướng dẫn cách tính phép cân xương tính số đơn giản nhất
- Thấp nhất là 2 lượng 1 chỉ, người có số lượng chỉ này sẽ có vận số khổ cực, cơ hàn, túng thiếu. Cao nhất với 7 lượng 2 chỉ tượng trưng cho số mệnh cực phú, cực quý.
- Tuy nhiên, lượng số cao quá cũng không tốt, vì “hưởng nhiều ắt họa nhiều”. Cho nên thấy có số lượng cao quá thì cũng đừng ham vội mừng.
- Thông thường, tuổi có số lượng từ 3.2 đến 6.0 được cho là tốt nhất.
Cách tính này dựa hoàn toàn trên lịch âm, Tổng số cân lượng sẽ là tổng của từng cân lượng theo năm + tháng + ngày+ giờ. Cụ thể cách tính cân lượng chỉ trong tử vi như sau:
Tính cân lượng theo năm sinh
Năm sinh | Giáp Tý | Bính Tý | Mậu Tý | Canh Tý | Nhâm Tý |
Cân lượng | 1,2 | 1,6 | 1,5 | 0,7 | 0,5 |
Năm sinh | Ất Sửu | Đinh Sửu | Kỷ Sửu | Tân Sửu | Quý Sửu |
Cân lượng | 0,9 | 0,8 | 0,8 | 0,7 | 0,5 |
Năm sinh | Bính Dần | Mậu Dần | Canh Dần, | Nhâm Dần | Giáp Dần |
Cân lượng | 0,6 | 0,8 | 0,9 | 0,9 | 1,2 |
Năm sinh | Đinh Mão | Kỷ Mão | Tân Mão | Quý Mão | Ất Mão |
Cân lượng | 0,7 | 1,9 | 1,2 | 1,2 | 0,8 |
Năm sinh | Mậu Thìn | Canh Thìn | Nhâm Thìn | Giáp Thìn | Bính Thìn |
Cân lượng | 1,2 | 1,2 | 1 | 0,8 | 0,8 |
Năm sinh | Kỷ Tỵ | Tân Tỵ | Quý Tỵ | Ất Tỵ | Đinh Tỵ |
Cân lượng | 0,5 | 0,6 | 0,7 | 0,7 | 0,6 |
Năm sinh | Canh Ngọ | Nhâm ngọ | Giáp Ngọ | Bính Ngọ | Mậu Ngọ |
Cân lượng | 0,9 | 0,8 | 1,5 | 1,3 | 1,9 |
Năm sinh | Tân Mùi | Quý Mùi | Ất Mùi | Đinh Mùi | Kỷ Mùi |
Cân lượng | 0,8 | 0,7 | 0,6 | 0,5 | 0,6 |
Năm sinh | Nhâm Thân | Giáp Thân | Bính Thân | Mậu Thân | Canh Thân |
Cân lượng | 0,7 | 0,5 | 0,5 | 1,4 | 0,8 |
Năm sinh | Quý Dậu | Ất Dậu | Đinh Dậu | Kỷ Dậu | Tân Dậu |
Cân lượng | 0,8 | 1,5 | 1,4 | 0,5 | 1,6 |
Năm sinh | Giáp Tuất | Bính Tuất | Mậu Tuất | Canh Tuất | Nhâm Tuất |
Cân lượng | 0,5 | 0,6 | 1,4 | 0,9 | 1 |
Năm sinh | Ất Hợi | Đinh Hợi | Kỷ Hợi | Tân Hợi | Quý Hợi |
Cân lượng | 0,9 | 1,6 | 0,9 | 1,7 | 0,7 |
Tính cân lượng theo tháng sinh
Tháng sinh | Cân lượng |
Tháng Một | 0,6 |
Tháng Hai | 0,7 |
Tháng Ba | 1,8 |
Tháng Tư | 0,9 |
Tháng Năm | 0,5 |
Tháng sáu | 1,6 |
Tháng Bảy | 0,9 |
Tháng Tám | 1,5 |
Tháng Chín | 1,8 |
Tháng Mười | 1,8 |
Tháng Mười Một | 0,9 |
Tháng Mười Hai | 0,5 |
Tính cân lượng theo ngày sinh
Ngày sinh | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Cân lượng | 0,5 | 1 | 0,8 | 1,5 | 1,5 | 1,5 | 0,8 | 1,6 | 0,8 | 1,6 |
Ngày sinh | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
Cân lượng | 0,9 | 1,7 | 0.8 | 1,7 | 1,0 | 0,8 | 0,9 | 1,8 | 0,5 | 1,5 |
Ngày sinh | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 |
Cân lượng | 1,0 | 0,9 | 0,8 | 0,9 | 1,5 | 1,8 | 0,7 | 0,8 | 1,6 | 0,6 |
Tính cân lượng theo giờ sinh
Giờ sinh | Tý | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Cân lượng | 1,6 | 0,6 | 0,7 | 1,0 | 0,9 | 1,6 | 1,0 | 0,8 | 0,8 | 0,9 | 0,6 | 0,6 |
Ý nghĩa của tổng số cân lượng
Sau khi tra cân lượng theo năm tháng ngày giờ sinh, có tổng số cân lượng, ý nghĩa của từng cân số như sau:
- 7 lượng 1 chỉ: Sinh ra với số mệnh phi thường, được ban cho nhiều khanh tướng công hầu, sống trong sự tiêu diêu khoái lạc của phúc báo, cực phẩm hưng long vô song.
- 7 lượng 0 chỉ: Phúc lớn như biển, không phải lo lắng gì cả, y lộc do trời ban cho không thể thay đổi, một đời vinh quang phú quý không ai sánh bằng.
- 6 lượng 9 chỉ: Một ngôi sao may mắn trên trần gian, một thân giàu sang phú quý, mọi người đều tôn trọng. nói chung, là phước lộc do trời ban tặng, sống trong hạnh phúc vinh hiển suốt cuộc đời.
- 6 lượng 8 chỉ: Phú quý do trời phú cho, không cần vất vả, gia sản có đầy ắp; nhưng sau mười năm lại không còn như xưa kia, phước lộc tổ tiên tan biến như chiếc thuyền giữa biển cả giông tố.
- 6 lượng 7 chỉ: Sinh ra đã được trời ban phước báo, ruộng đất gia sản thật thịnh vượng, suốt đời giàu sang vinh diệu, mọi sự an lành viên mãn.
- 6 lượng 6 chỉ: Phú quý do trời sắp đặt sẵn rồi, phước lộc vượt qua mọi người, quan vị cao sang uy quyền, châu báu ngập tràn khắp nơi, sung sướng cùng vợ con.
- 6 lượng 5 chỉ: Nhìn ra thì phước lộc không hề ít ỏi, tài năng giúp ích cho nước nhà, công lao an bình cho dân chúng; chức tước cao quý trong triều đình, giàu sang không thiếu thứ gì cả, danh tiếng lan tỏa khắp thiên hạ.
- 6 lượng 4 chỉ: Giàu sang vinh diệu không ai sánh được; uy quyền quyền lực không ai bằng phẳng. Mặc áo tím đeo đai vàng, ngồi ngôi cao nhất trong triều, suốt đời sung sướng vui vẻ.
- 6 lượng 3 chỉ: Thi đỗ cao cấp, làm quan trọng, giàu sang vô cùng, được khen ngợi khắp nơi; phước lộc vô biên, gia đình hưng thịnh.
- 6 lượng 2 chỉ: Phước lộc không tận, học hành thành tài, làm cho cha mẹ tự hào, mặc áo gấm đeo đai vàng, giàu sang vinh diệu, mọi sự sung túc.
- 6 lượng 1 chỉ: Trí tuệ sáng suốt, học tập nhiều mặt, tự thân vinh quang, tên thi vào bảng danh dự. Dù không làm quan cao cấp, cũng chắc chắn là một nhà giàu có.
- 6 lượng 0 chỉ: Tên thi vào bảng cao nhất, gây dựng công danh to lớn, mang lại vinh hiển cho gia tộc, ruộng đất gia sản thịnh vượng, sức khỏe dồi dào.
- 5 lượng 9 chỉ: Người có số này là người tài hoa xuất chúng, thân thể mềm mại nhưng linh hồn thanh khiết. Họ có phận trời ban, học vấn cao siêu, đậu đạt các kỳ thi danh giá, được phong quan tước chức cao sang.
- 5 lượng 8 chỉ: Người giàu sang phú quý, quyền thế uy nghi, được trời ưu ái ban cho phước lộc suốt đời. Họ có cuộc sống an nhàn sung túc, danh vọng kiêu ngạo, tài lộc dồi dào, phú thọ viên mãn.
- 5 lượng 7 chỉ: Hưởng phước trọn vẹn, mọi việc đều thuận lợi, quang vinh tổ tiên, oai hùng tự tại. Họ được mọi người kính nể yêu mến, riêng mình thưởng thức bầu trời xanh.
- 5 lượng 6 chỉ: Hiếu đạo thông minh, cuộc đời an khang phước đức; trải qua nhiều thăng trầm, nguồn tài lợi thì vô biên, bình an và hậu duệ.
- 5 lượng 5 chỉ: Lúc trẻ luôn bôn ba khổ sở trên con đường danh vọng, nhưng công lao không bằng sự may mắn. Đến một ngày kia, phước lộc sẽ ùa về như nước triều dâng, rồi tự nhiên giàu có vinh quang.
- 5 lượng 4 chỉ: Tính cách chính trực và cao thượng, học tập chăm chỉ, ăn mặc thanh lịch, tự nhiên an bình, chính là người có phúc khí trên đời.
- 5 lượng 3 chỉ: Xem ra tính tình chân thành, công việc gia đình mà thành công cũng nhờ vào đó. Phước lộc suốt đời có số mệnh sắp đặt sẵn hoa lệ phú quý.
- 5 lượng 2 chỉ: Cuộc đời hạnh phúc, việc gì cũng tốt lành, chẳng cần vất vả mà tự nhiên yên vui. Họ hàng thân thuộc thảy đều ủng hộ; sự nghiệp thăng tiến.
- 5 lượng 1 chỉ: Cuộc đời rực rỡ, mọi việc thảy đều thuận buồm xuôi gió, chẳng cần gắng sức mà tự nhiên hạnh phúc. Anh em bạn bè đều hòa thuận như ý, gia sản và phước lộc đặng trọn vẹn.
- 5 lượng 0 chỉ: Ngày ngày chỉ lao tâm khổ tứ về mặt công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều lần gặp phước lộc; đến già có vì sao Tài Tinh chiếu sáng sẽ đặng sống nhàn hạ.
- 4 lượng 9 chỉ: Phúc lộc vô biên, do chính tay mình gầy dựng nên sự nghiệp vinh quang cho gia đình. Người giàu sang đều kính nể. Cuộc đời sung túc hạnh phúc.
- 4 lượng 8 chỉ: Khó khăn cả đời, từ khi còn trẻ cho đến khi già, chẳng có gì thịnh vượng. Anh em họ hàng không giúp đỡ được gì. Chỉ khi về già mới có chút an ổn.
- 4 lượng 7 chỉ: Giàu sang khi tuổi xế chiều, vợ con phú quý, nhờ có phước báu tích lũy như nước chảy về.
- 4 lượng 6 chỉ: May mắn mọi nơi, nhất là khi thay đổi họ hoặc dời nhà thì càng thêm thịnh vượng. Ăn mặc no đủ do số trời ban. Từ nửa đời trở đi cho đến khi già đều ổn định bình an.
- 4 lượng 5 chỉ: Gian nan về công danh lợi lộc, trước phải chịu nhiều khổ cực, sau này cũng lang thang; số ít con cái vì khó nuôi dưỡng; anh em ruột thịt cũng không giúp ích được nhiều.
- 4 lượng 4 chỉ: Do trời ban phước lộc, không cần lo lắng gì nhiều. Phúc lộc sau này sẽ hơn nhiều so với trước. Dù rằng khi trẻ khó có được tài lộc và sự sung sướng, nhưng khi già sẽ được yên bình.
- 4 lượng 3 chỉ: Thông minh tài giỏi, tự tin trước người sang quý, phúc lộc do trời ban, không cần vất vả nhưng mọi việc đều suôn sẻ.
- 4 lượng 2 chỉ: Được nhiều điều mong muốn. Từ nửa đời trở đi thì vận mệnh sẽ tốt hơn, lúc đó tài lộc công danh sẽ phát triển mạnh mẽ.
- 4 lượng 1 chỉ: Tài ba nhưng không ổn định, công việc không có gì giống nhau; từ nửa đời bắt đầu suy thoái phước tiêu diêu, không còn như xưa kia chưa thành công.
- 4 lượng 0 chỉ: Phúc lộc bền vững, nhưng trước trải qua nhiều sóng gió khó khăn. Sau này sẽ được hưởng thụ cuộc sống an nhàn giàu có.
- 3 lượng 9 chỉ: Đường đời gian nan trắc trở, dù có cố gắng vẫn không thành công. Bao nhiêu công sức và tâm huyết xây dựng nên sự nghiệp nhưng cuối cùng lại tan thành mây khói.
- 3 lượng 8 chỉ: Tính tình cao thượng, từ 36 tuổi trở đi sẽ gặp nhiều may mắn. Sẽ giàu sang phú quý, được người ngưỡng mộ và kính trọng.
- 3 lượng 7 chỉ: Không có duyên với việc làm, anh em thân thuộc không giúp đỡ. Chỉ sống nhờ vào gia sản của tổ tiên, nhưng cũng không bền lâu. Khi đi xa thì không biết khi nào mới trở về.
- 3 lượng 6 chỉ: Cả đời không cần vất vả quá nhiều, chỉ cần một tay làm chủ được cơ đồ. Có phúc khí to lớn, dù có gặp khó khăn cũng sẽ vượt qua được. Sẽ có tài lộc dồi dào và hạnh phúc.
- 3 lượng 5 chỉ: Phúc đức trong đời không hoàn thiện, không được hưởng trọn vẹn phúc lộc do tổ tiên để lại. Phải chờ đợi thời cơ mới no đủ hơn xưa.
- 3 lượng 4 chỉ: Có phúc khí tu tập, xa quê và cha mẹ tìm đến chỗ Phật, hàng ngày niệm Phật mới mong được an lành và viên mãn.
- 3 lượng 3 chỉ: Đầu đời việc làm khó thành công, mưu tính cũng không hiệu quả. Từ nửa đời trở đi mới có vận may tốt hơn, sẽ có tài lộc phát triển nhiều hơn.
- 3 lượng 2 chỉ: Năm xưa gặp nhiều rủi ro, khó khăn trong việc làm. Sau này tài lợi sẽ chảy về như nước. Nửa sau cuộc đời sẽ sung túc, công danh lợi lộc thuận buồm xuôi gió.
- 3 lượng 1 chỉ: Sinh kế gian khổ vất vả, khó có thể dựa vào gia sản của tổ tiên để xây dựng nhà cửa. Nửa sau cuộc đời mới có đủ ăn đủ mặc.
- 3 lượng 0 chỉ: Lao lực suốt đời, khổ sở, chăm chỉ kiếm tiền nhưng đến già cũng chỉ Giảm bớt chút ít phiền muộn mà thôi.
- 2 lượng 9 chỉ: Ngày xưa vất vả với cuộc đời, chưa có duyên nợ để thành công sớm, công danh chậm chạp, phải đến 40 tuổi mới được yên bình, thay đổi nơi ở hoặc họ tên mới có may mắn.
- 2 lượng 8 chỉ: Làm ăn bừa bãi không có tổ chức, sản nghiệp của tổ tiên như một giấc mơ xa vời. Nếu không nhận làm con nuôi hoặc không đổi họ tên thì chắc chắn di cư đi nhiều lần trong đời.
- 2 lượng 7 chỉ: Tự mình lo toan suốt đời, khó gặp được người giúp đỡ, không thể dựa vào phúc đức của tổ tiên để vững vàng. Quanh năm tự lực cánh sinh, từ nhỏ đến già cũng không có gì đáng nhớ.
- 2 lượng 6 chỉ: Số phận khốn khổ, một mình vật lộn với cuộc sống. Rời xa quê hương đất nước mới kiếm được miếng ăn, có lẽ chỉ khi già mới được sống an nhàn một chút.
- 2 lượng 5 chỉ: Do tổ nghiệp suy yếu, khó xây dựng được gia đình hạnh phúc, họ hàng thân thích gặp nhiều phiền toái, cả đời khổ cực, chỉ biết tự lo cho bản thân.
- 2 lượng 4 chỉ: Không có phúc lộc trong gia đình, khó mà thành công trong sự nghiệp, không có sự giúp đỡ của họ hàng thân thuộc, lang thang khắp nơi để kiếm sống tới khi tuổi già.
- 2 lượng 3 chỉ: Dù có cố gắng làm việc gì cũng khó mà thành công, không có sự ủng hộ của anh em họ hàng, cuối cùng chỉ biết chịu số phận đi xa quê hương để tìm kiếm miếng cơm manh áo.
- 2 lượng 2 chỉ: Do thân hàn cốt lạnh, khổ não tận tâm can, quanh năm lo toan kiếm ăn trong nghèo khó, nếu không cẩn thận trở thành kẻ lang bạt do số mệnh quyết định.
Lời bàn
Trong phép Cân Xương Tính Số, mỗi người khi sinh ra đều mang một “lượng số” – được tính từ năm, tháng, ngày, giờ sinh âm lịch. Con số này được xem như trọng lượng của mệnh, giúp dự đoán phần nào về vận mệnh, phúc họa, sự thăng trầm trong cuộc đời.
Tuy nhiên, con số này không hoàn toàn quyết định tất cả, và càng không nên hiểu theo kiểu số cao là tốt, số thấp là xấu một cách máy móc..
Lượng số thấp chưa hẳn là xấu
Người có lượng số thấp – như từ 2 lượng 1 chỉ đến dưới 3 lượng – thường được luận là gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, vận mệnh phải tự lực cánh sinh, ít được quý nhân giúp đỡ.
Thế nhưng, số thấp lại ẩn chứa một khả năng đặc biệt: nghị lực vượt khó. Nếu như họ biết rèn luyện nghị lực, là những người kiên cường, thực tế, chăm chỉ và có khả năng tự vươn lên từ gian khổ. Cuộc sống của họ không trải sẵn hoa hồng, nhưng từng bước tiến lên lại rất vững vàng.
Nhiều người “số nhẹ” nhưng biết tích đức, siêng năng học hỏi, không ngừng cải thiện bản thân thì vận số vẫn có thể hóa lành, đổi vận. Trong thực tế, rất nhiều người khởi đầu từ khó khăn lại gặt hái thành công rực rỡ về sau – vì họ biết nắm lấy thời cơ và nỗ lực không ngừng.
Lượng số cao chưa hẳn là tốt
Ngược lại, những người có lượng số rất cao – từ 6.0 trở lên đến tối đa 7 lượng 2 chỉ – được xem là mạng lớn, số quý, sinh ra có sẵn “thiên phú”, dễ gặp may mắn, được người nâng đỡ. Nhưng cũng ẩn chứa rủi ro.
Vì sao? Vì “hưởng nhiều thì cũng dễ họa nhiều”. Người có số cao thường dễ chủ quan, ham thành công sớm, hoặc bị cuốn vào vận số mà thiếu rèn luyện bản thân, đến khi vận đổi thì không giữ được phước. Chưa kể, mạng lớn nhưng phúc đức mỏng thì phước cũng tiêu tan nhanh chóng. Nên người xưa mới nói:
“Phúc bất tận hưởng, lộc bất tận dụng.”
Nghĩa là: có phúc cũng đừng hưởng cho hết, có lộc cũng nên biết tiết chế – giữ đức mới giữ được phước lâu dài.
Lời kết
Cân xương tính số chỉ là một phép luận một phần của mệnh – còn cách sống mới là phần quyết định của cuộc đời bạn. Số thấp không đáng buồn, vì bạn có quyền xây dựng lại vận mình qua công đức, tâm thức, hành vi. Số cao không nên tự mãn, vì phước lớn nếu không biết giữ sẽ hóa thành tai họa.
Người khôn ngoan là người biết tận dụng điểm mạnh từ số mệnh, đồng thời trau dồi trí đức để chuyển hóa những điều chưa thuận.