Lá số Bát Tự – Tứ Trụ là một phương pháp huyền học cổ truyền của phương đông, được sử dụng để phân tích vận mệnh con người thông qua giờ, ngày, tháng và năm sinh. “Tứ Trụ” có nghĩa là bốn trụ: năm – tháng – ngày – giờ sinh của mỗi người được chuyển qua lịch phương đông. Mỗi trụ gồm hai ký tự là Thiên Can và Địa Chi, tạo thành 8 chữ, gọi là Bát Tự.
Cấu trúc của lá số bát tự
Các thành phần chính
Lá số Bát Tự gồm bốn cột (Tứ Trụ), mỗi trụ gồm:
- Trụ năm
- Trụ tháng
- Trụ ngày
- Trụ giờ
Mỗi trụ sẽ gồm 2 chữ gọi là thiên can và địa chi, gọi tắt là can chi, trong đó
- Thiên can ở trên: 10 Can – Thể hiện cho phần thiên, ý nghĩa của trời
- Địa chi ở dưới: 12 Chi – Thể hiện cho phần đất, ý nghĩa của đất
Các can chi trong hệ thống triết học phương đông đều mang ngũ hành và tính âm dương riêng, đã được giải thích trong các bài trước.
Các thành phần khác
- Can tàng: nghĩa là các thiên can ẩn tàng trong các địa chi, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ vượng suy của lá số bát tự
- Vòng trường sinh: xem xét sự luân hồi, sinh lão bệnh tử.
- Thập Thần: xem xét các mối quan hệ xung khắc, hợp hóa, trợ sinh.
- Thần sát: xem xét hung cát thịnh suy của đại vận, tiểu vận theo từng năm.
- Nạp âm: Thể hiện ngũ hành nạp âm theo bảng lục thập hoa giáp
- Tiểu vận, đại vận: biết được thịnh suy theo từng năm để có phương án hiệu quả cho từng thời vận.
Ý nghĩa của các trụ trong lá số bát tự
- Niên trụ (trụ năm): tượng trưng cho tổ tiên, gốc rễ, đại vận thời niên thiếu.
- Nguyệt trụ (trụ tháng): tượng trưng cho cha mẹ, thời vận trung niên, đồng thời còn là “trụ chủ” dùng để định mệnh cục.
- Nhật trụ (trụ ngày): trọng tâm của lá số, phản ánh bản thân người đó (gọi là Nhật nguyên).
- Thời trụ (trụ giờ): tượng trưng cho con cái, hậu vận, hoài bão và thành tựu cuối đời.
Nội dung | Trụ Năm | Trụ Tháng | Chi Ngày | Trụ Giờ |
---|---|---|---|---|
Lục Thân | Tổ tiên, cha mẹ | Cha mẹ, huynh đệ | Thê tử hoặc trượng phu | Con cái |
Thời gian | Thơ ấu, thiếu niên | Thanh niên | Trung niên | Lúc tuổi già |
Nơi chốn | Phương xa, hải ngoại | Nguyên quán, quê hương | Chỗ ở, nơi công tác | Gia đình, xuất môn |
Nhân vật | Ngoại thích, ngoại nhân, trưởng bối, lão nhân | Cùng học, đồng sự, đồng hương, lãnh đạo | Rất thân, ngay bên cạnh | Văn bối, tiểu hài tử, đệ tử, bằng hữu, cấp dưới |
Thân thể | Chân, tứ chi | Thân thể, xương sống, vai, lưng | Bộ ngực, ngũ tạng, lục phủ, tâm, não | Đầu, mặt, tay, mắt, miệng, tai, mũi |
Tình cảm | Hoàn cảnh bên ngoài | Ảnh hưởng của cha mẹ | Thế giới nội tâm | Năng lực giao tiếp, sức ảnh hưởng |
Nhật can – Trọng tâm của lá số
Tứ trụ lấy can ngày sinh làm trọng tâm của lá số. Can ngày hay còn được gọi là nhật can, nhật chủ, nhật nguyên. Chính là cái “Tôi” trong lá số.
Vì các can chi trong bát tự đều có ngũ hành riêng và mang tính âm dương riêng biệt, nên từ 7 can chi còn lại, và dựa vào quy luật quan hệ xung hợp của các can chi và của các can với can, chi với chi, ta sẽ biết được: ngũ hành nào vượng, ngũ hành nào suy, có sự thiên lệch hay cân bằng. Dựa vào đó ta sẽ chỉ ra được:
- Dụng thần: ta mới xác định người này cần được bổ trợ bởi ngũ hành nào để điều hòa, tương sinh, nâng đỡ Nhật can, được gọi là dụng thần
- Hỉ thần: Nếu một hành quá mạnh, cần tiết chế bằng hành khắc chế, thì gọi là Hỷ thần.
- Ngược lại, hành nào xuất hiện làm trầm trọng thêm sự thiên lệch, gây tổn hại hoặc xung khắc với Nhật nguyên thì được gọi là Kỵ thần – nên tránh.
Toàn bộ sự luận đoán vận mệnh trong Bát Tự xoay quanh việc xét mối quan hệ giữa Nhật Can với các Can Chi khác trong lá số. Từ đó đánh giá người đó mạnh hay yếu, cần gì để bổ trợ (ngũ hành nào là Dụng thần, Hỷ thần), và điều gì gây bất lợi (gọi là Kỵ thần).
Trong quá trình này, phải xét đến ngũ hành ẩn tàng trong các địa chi, mối tương sinh – tương khắc – tương hình – tương xung – tương hại giữa các Can Chi, đồng thời đánh giá âm dương thuận hay nghịch. Việc cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố đó giúp ta xác định ngũ hành nào nên dùng, nên tránh để cải thiện vận mệnh, sức khỏe, công việc hay các mối quan hệ của đương số.
Đại vận và Lưu niên
Ngoài Tứ Trụ cố định khi sinh ra, mỗi người còn có chu kỳ vận khí gọi là:
- Đại vận: Mỗi 10 năm là một giai đoạn thay đổi vận khí mạnh mẽ, được tính từ thời điểm vài tuổi đầu đời.
- Lưu niên: Vận khí theo từng năm. Sự xuất hiện của Can Chi từng năm có thể sinh – khắc hoặc xung – hợp với Bát Tự, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận, hôn nhân…