Cách sắp xếp trụ năm theo bàn tay

trụ năm trong bát tự

Cách tính Can Chi của trụ năm trên bàn tay như thế nào? Bằng cách nào mà cha ông ta có thể tính nhẩm Can Chi của một năm vừa nhanh chóng vừa chính xác? Bài viết dưới đây sẽ tiết lộ bí quyết cho bạn!

Cách tính địa chi năm (cầm tinh) theo bàn tay

Cách tính nhẩm 12 địa chi và cầm tinh theo bàn tay

Vì Địa Chi có 12 cung nên cứ 12 năm thì quay trở lại vị trí bắt đầu, từ đây ta có thể suy ra rằng nếu 2 chữ số cuối của các năm đều là bội số của 12 thì sẽ cùng 1 Địa Chi, tức là các năm có chữ số cuối là 00 (năm bắt đầu), 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96 có cùng 1 Địa Chi.

Ở đây, ta mặc định đã biết năm 1900 là năm Tý, vậy suy ra các năm còn lại là 1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996 cũng sẽ là năm Tý. Kết hợp với quy tắc tính Thiên Can ở trên, ta sẽ biết được Thiên Can của các năm: Ví dụ: 1900 (Canh Tý), 1912 (Nhâm Tý), 1924 (Giáp Tý), 1936 (Bính Tý), 1948 (Mậu Tý), 1960 (Canh Tý), 1972 (Nhâm Tý), 1984 (Giáp Tý), 1996 (Bính Tý)…

Trong 100 năm, ta sẽ có 9 năm là bội số của 12, và năm có chữ số 96 là năm cuối để có cùng Địa Chi ban đầu, và còn 4 năm nữa mới hết 100 năm, tức là nếu muốn tính Địa Chi của 100 năm sau đó, ta phải tiến thêm 4 cung nữa để tính cung bắt đầu.

Ví dụ: năm 1900 là năm Tý, vậy 100 năm sau là năm 2000, ta sẽ đếm thêm bốn cung nữa, được cung Thìn.

Tương tự cách tính trên, 100 năm kế tiếp tính từ cung Thìn sẽ là cung Thân (năm 2100) và thêm 100 năm kế tiếp tính từ cung Thân sẽ là cung Tý (Canh Tý -2200). Vậy, chu kỳ của thế kỷ (100 năm) là bội số của số 3, tức là cứ sau 300 năm thì quay trở lại cung khởi cố định cho 100 năm đó, và dựa theo thứ tự THÂN – TÝ – THÌN.

Cách tính chu kỳ này dựa vào các chữ số đầu mỗi năm, nếu chia 3 không dư: khởi tại cung Thân, dư 1: khởi tại cung Tý, dư 2: khởi tại cung Thìn.

  • Ví dụ, năm 1800 có 2 chữ số đầu năm là 18, chia 3 không dư => khởi cung ở Thân
  • Năm 1900 có 2 chữ số đầu năm là 19, chia 3 dư 1 => khởi cung ở Tý
  • Năm 2000 có 2 chữ số đầu năm là 20, chia 3 dư 2 => khởi cung ở Thìn

Cách tính thiên can trên bàn tay

Do 10 Thiên Can cũng tương ứng với hệ số đếm thập phân của năm Dương lịch đang dùng nên người ta nhận thấy, cứ sau mỗi chu kỳ 10 năm thì Thiên Can lại quay trở về vị trí ban đầu. Vì vậy, ta có thể tìm ra quy tắc các chữ số cuối trong năm sẽ luôn ứng với 1 Thiên Can, cụ thể như sau:

Giáp = 4, Ất = 5, Bính = 6, Đinh = 7, Mậu = 8, Kỷ = 9, Canh = 0, Tân = 1, Nhâm = 2, Quý = 3.

Do đó, ta có thể biết được ngay rằng:

  • Người sinh năm 1960, 1970, 1980, 1990, 2000, 2010 có số cuối năm sinh là 0 => thiên can là Canh
  • Người sinh năm 1961, 1971, 1981, 1991, 2001, 2011 có số cuối năm sinh là 1 => thiên can là Tân
  • Người sinh năm 1962, 1972, 1982, 1992, 2002, 2012 có số cuối năm sinh là 2 => thiên can là Nhâm
  • Người sinh năm 1963, 1973, 1984, 1993, 2003, 2013 có số cuối năm sinh là 3 => thiên can là Quý
  • Người sinh năm 1964, 1974, 1984, 1994, 2004, 2014 có số cuối năm sinh là 4 => thiên can là Giáp
  • Người sinh năm 1965, 1975, 1985, 1995, 2005, 2015 có số cuối năm sinh là 5 => thiên can là Ất
  • Những người sinh năm 1966, 1976, 1986, 1996, 2006, 2016 có số cuối năm sinh là 6 => thiên can là Bính
  • Người sinh năm 1967, 1977, 1987, 1997, 2007, 2017 có số cuối năm sinh là 7 => thiên can là Đinh
  • Người sinh năm 1968, 1978, 1988, 1998, 2008, 2018 có số cuối năm sinh là 8 => thiên can là Mậu
  • Người sinh năm 1969, 1979, 1989, 1999, 2009, 2019 có số cuối năm sinh là 9 => thiên can là Kỷ

Cách tính can chi theo bàn tay

Từ những cách tính ở trên, ta có thể dễ dàng nhẩm tính được Can Chi ngay trên bàn tay. Các bước tính như sau:

  1. Bước 1: Xác định cung khởi cố định (tính trong vòng 100 năm). Ta mặc định từ 1900 đến 1999 khởi cung từ Tý, những năm từ 2000 đến 2099 khởi cung từ Thìn.
  2. Bước 2: Xác định 2 số cuối của năm cần tìm gần với bội số nào nhất của 12. Bội số của 12 như đã tính từ trước gồm 0, 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96.
  3. Bước 3: Từ cung khởi, ta di chuyển ngón tay cái qua các cung trên bàn tay trái theo chiều thuận hoặc nghịch để xác định Địa Chi cần tìm.
  4. Bước 4: Xác định Thiên Can của năm rồi ghép vào Địa Chi vừa tìm được, ta có kết quả Can Chi của năm cần tìm.

Ví dụ 1: Tìm Can Chi năm 1945

  • Bước 1: Năm 1945 nằm trong khoảng từ 1900 đến 1999 nên khởi cung là Tý.
  • Bước 2: 2 số cuối của năm 1945 là 45, gần nhất với bội số 48 của 12.
  • Bước 3: Vì 48 lớn hơn 45 là 3 số, nên ta đang đứng tại Tý, lùi lại theo chiều nghịch 3 cung, được cung Dậu, ta xác định Địa Chi của năm 1945 là Dậu.
  • Bước 4: Số cuối của năm 1945 là 5, tương ứng Can Ất, ta ghép Can vào Chi được năm Ất Dậu.

Ví dụ 2: Tìm Can Chi năm 2026

  • Bước 1: Năm 2026 nằm trong khoảng từ 2000 đến 2099 nên khởi cung là Thìn.
  • Bước 2: 2 số cuối của năm 2026 là 26, gần nhất với bội số 24 của 12.
  • Bước 3: Vì 26 lớn hơn 24 là 2 số nên từ khởi cung Thìn, ta đếm thêm 2 theo chiều thuận, được cung Ngọ, vậy Địa Chi năm 2026 là Ngọ.
  • Bước 3: Số cuối của 2025 là 6, tương đương với Can Bính, ghép Can với Chi, ta được năm Bính Ngọ.

Cách tính can chi theo lục thập hoa giáp

Chu kỳ Lục Thập Hoa Giáp là 60 năm. Ví dụ, nếu năm 1960 là Canh Tý thì 1960 + 60 = 2020 sẽ lại là năm Canh Tý. 

So sánh số cuối của năm dương lịch sẽ tương ứng với bảng quy ước số Thiên Can ở trên, ta có cách tính Can Chi như sau: Lấy năm sinh dương lịch chia cho 60, số dư bao nhiêu thì tra bảng Thiên Can Địa Chi dưới đây. 

Can/ChiGiápẤtBínhĐinhMậuKỷCanhTânNhâmQuý
04 16 28 40 52 
Sửu05 17 29 41 53
Dần54 06 18 30 42 
Mão 55 07 19 31 43
Thìn44 56 08 20 32 
Tỵ 45 57 09 21 33
Ngọ34 46 58 10 22 
Mùi 35 47 59 11 23
Thân24 36 48 0 12 
Dậu 25 37 49 01 13
Tuất14 26 38 50 02 
Hợi 15 27 39 51 03
Bảng tra Thiên Can Địa Chi theo năm dương lịch

Ví dụ: Tính Can Chi năm 1997. Ta lấy 1997 chia 60 được 33 dư 17. Lấy 17 tra bảng trên ra Can Chi là Đinh Sửu. 

Bài viết trên đã giới thiệu sơ lược cho bạn cách tính Can Chi của trụ năm trên bàn tay, hi vọng đọc xong bài viết này, bạn có thể tự nhẩm tính được Can Chi của một năm bất kỳ nhanh chóng.

error: Content is protected !!